TÌM HIỂU TĂNG HUYẾT ÁP
Chỉ Số Huyết Áp
Huyết áp được đo bằng hai số: tâm thu (số trên) và tâm trương (số dưới), đơn vị tính là mmHg. Phân loại gồm 4 giai đoạn:
- Bình thường: < 120/80 mmHg
- Bình thường-Cao: 120-129/< 80 mmHg
- Tăng huyết áp giai đoạn 1: 130-139/80-89 mmHg
- Tăng huyết áp giai đoạn 2: ≥ 140/≥ 90 mmHg
Biến Chứng Nguy Hiểm
Tăng huyết áp không kiểm soát có thể gây:
- Đau tim, đột quỵ
- Phình động mạch, suy tim
- Tổn thương thận và mắt
- Suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ mạch máu
Phương Pháp Quản Lý
Dinh dưỡng (chế độ ăn DASH)
- Nhiều trái cây, rau quả (½ đĩa)
- Ngũ cốc nguyên hạt (¼ đĩa)
- Protein nạc (¼ đĩa)
- Hạn chế natri < 1.500 mg/ngày
- Tránh thực phẩm chế biến sẵn
Lối sống
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Tập aerobic ≥ 30 phút/ngày, hầu hết các ngày
- Tập sức đề kháng 30 phút, ≥ 3 ngày/tuần
- Bỏ thuốc lá hoàn toàn
- Kiểm soát bệnh mãn tính
- Quản lý căng thẳng
Rượu bia
- Nam giới: ≤ 2 ly/ngày
- Nữ giới: ≤ 1 ly/ngày
Thuốc: Cần dùng khi huyết áp ≥ 130/80 mmHg hoặc khi thay đổi lối sống không đủ hiệu quả.
Theo Dõi Tại Nhà
Chuẩn bị
- Không hút thuốc, caffein, tập thể dục trong 30 phút trước đo
- Đi vệ sinh trước
- Ngồi yên 5 phút
Kỹ thuật đo
- Ngồi thẳng, chân đặt phẳng
- Cánh tay đỡ ngang tim
- Đo 2-3 lần, cách nhau 1 phút
Khi Nào Cần Liên Hệ Bác Sĩ
- Phản ứng thuốc
- Đau đầu tái phát
- Chóng mặt, sưng mắt cá
- Vấn đề thị lực
Cấp cứu ngay (gọi 115)
- Đau đầu/ngực/bụng dữ dội
- Yếu, tê, ngất
- Khó thở, nôn nhiều
- Lú lẫn
Tìm hiểu Nhóm Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Có 6-7 nhóm thuốc chính được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, mỗi nhóm có cơ chế tác động khác nhau để kiểm soát huyết áp hiệu quả.
Thuốc Lợi Tiểu
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide, indapamide) hoạt động bằng cách giúp thận đào thải natri và nước, làm giảm thể tích tuần hoàn và hạ huyết áp. Đây thường là lựa chọn đầu tiên cho nhiều bệnh nhân do giá thành thấp và hiệu quả tốt.
Thuốc Chẹn Beta
Nhóm chẹn beta giao cảm bao gồm bisoprolol, metoprolol, atenolol, nebivolol, carvedilol. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế thụ thể beta-giao cảm ở tim và mạch máu, làm chậm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim, từ đó hạ huyết áp. Nhóm này đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim. Chống chỉ định với người bị hen suyễn, block nhĩ thất độ 2-3, suy nút xoang.
Thuốc Chẹn Kênh Canxi
Nhóm thuốc chẹn kênh canxi được chia làm hai phân nhóm:
Dihydropyridine (amlodipine, nifedipine, felodipine, nisoldipine, isradipine): Giãn mạch ngoại vi mạnh, giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản mạch ngoại vi. Có thể gây nhịp tim nhanh phản ứng.
Non-dihydropyridine (verapamil, diltiazem): Làm chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất, giảm co bóp cơ tim. Không dùng cho bệnh nhân block nhĩ thất độ 2-3 hoặc suy thất trái.
Nhóm này được ưu tiên hơn chẹn beta ở người có đau thắt ngực ổn định kèm co thắt phế quản, co thắt mạch vành hoặc hội chứng Raynaud.
Thuốc Ức Chế Men Chuyển (ACE Inhibitors)
Nhóm ACEI bao gồm captopril, enalapril, lisinopril, benazepril. Cơ chế hoạt động là ức chế enzyme ACE, ngăn chuyển angiotensin I thành angiotensin II (chất gây co thắt mạch), dẫn đến giãn mạch và hạ huyết áp. Là thuốc được chọn khi bệnh nhân có kèm hen suyễn, đái tháo đường. Tác dụng phụ: tăng kali máu và ho khan.
Thuốc Đối Kháng Thụ Thể Angiotensin II (ARBs)
Nhóm ARB gồm losartan, irbesartan, candesartan, valsartan. Thuốc chặn trực tiếp thụ thể angiotensin II, có hiệu quả hạ áp tương đương ACEI, chẹn beta, chẹn kênh canxi. Ưu điểm là gần như không gây ho khan như ACEI hay phù như chẹn kênh canxi. Tác dụng phụ có thể gặp: chóng mặt, tiêu chảy. Chống chỉ định với phụ nữ có thai.
Thuốc Tác Động Lên Thần Kinh Trung Ương
Nhóm này bao gồm reserpine, methyldopa, clonidine. Cơ chế hoạt động là hoạt hóa tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm và khi ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng vọt huyết áp.
Thuốc Đối Kháng Aldosterone (MRA)
Spironolactone là thuốc tiêu biểu trong nhóm này, đặc biệt hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp kháng trị. Tuy nhiên, do thiếu bằng chứng về giảm nguy cơ bệnh tim mạch, Hướng dẫn ESC 2024 chỉ đưa ra khuyến cáo mức độ IIa cho spironolactone.
Lưu Ý Quan Trọng
Việc phối hợp nhiều thuốc thuộc các nhóm khác nhau có tác dụng cộng hợp, giúp hạ huyết áp hiệu quả hơn việc dùng liều cao một thuốc. Khi phối hợp (với liều bằng nửa liều chuẩn của mỗi thuốc) có thể hạ huyết áp phòng khám tới 20/11 mmHg. Lợi ích khác là giảm tác dụng không mong muốn, cải thiện tuân thủ điều trị